|
Từ điển Tiếng Việt (Vietnamese Dictionary)
Côn Đảo
(cg. Côn Lôn, Côn Sơn) Quần đảo cách Vũng Tàu 179,64km và cách cửa sông Bát Sắc 83,34km, cấu tạo bằng granit, riolit và cát kết. Gồm nhiều đảo lớn nhỏ: Côn Lôn (Côn Luân, Côn Sơn), Phú Hảo, Hòng ông, Hòn Rắn, v.v.. Đảo lớn nhất có diện tích 52km2 (chiếm 74,29% tổng diện tích quần đảo); 90% diện tích Côn Đảo là núi đá, độ cao trung bình 275m, đỉnh Hòn ông hay Núi Chúa cao 590m. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa gió chướng từ tháng 11 đến tháng 4. Nước ngọt phong phú. Rừng xích đạo. Nhiều nhánh núi nhô ra biển tạo ra nhiều vũng nước nhỏ: Đầm Tre, Đầm Tràm, Đầm Hội, Đầm Hồ v.v.. Đất nông nghiệp chiếm 0,08% diện tích. Hòn Bảy Cạnh (Phú Cường) diện tích 5,5km2, cách Côn Lôn qua eo biển rộng 0,7km về phía đông nam, đỉnh cao nhất 318m. Hòn Bà (Côn Lôn Nhỏ hay Phú Sơn) diện tích 5,4km2, cách Hòn ông qua eo biển nông và hẹp gọi là Đầm Veo; đỉnh Hòn Bà (312m) như dáng người đứng. Hòn Cau (Phú Lê) chiếm diện tích 1,8km2, ở phía đông, cách Hòn ống 10km. Ngoài ra, còn 10 đảo nhỏ
(huyện đảo) Huyện đảo thuộc tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, cách Vũng Tàu 179,64km. Số dân 1.600 (1997), gồm các dân tộc: Kinh, Khơme, Hoa. Từ 1882, là quận của tỉnh Vĩnh Long. Năm 1954, gọi là đo Côn Sơn. Huyện được thành lập từ 18-9-1976, thuộc thành phố Hồ Chí Minh, từ 15-1-1977, thuộc tỉnh Hậu Giang, từ 30-5-1979 huyện thuộc đặc khu Vũng Tàu-Côn Đảo, từ 20-7-1991 thuộc tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
|
|
|
|